Khi ô tô đang chạy, lốp là bộ phận chịu toàn bộ tải trọng, tải trọng của lốp đặc có thông số kỹ thuật và kích thước khác nhau là khác nhau. Tải trọng của lốp đặc được quyết định bởi cả các yếu tố bên trong và bên ngoài, bao gồm kích thước, kết cấu và công thức của lốp đặc; Các yếu tố bên ngoài bao gồm quãng đường xe chạy, tốc độ, thời gian, tần suất và điều kiện mặt đường. Tất cả các phương tiện công nghiệp sử dụng lốp đặc như xe nâng, máy xúc lật, rơ moóc cảng và máy cào ngầm, cũng như máy khai thác mỏ, cầu lên máy bay sân bay và các thiết bị khác, nên xem xét các yếu tố trên khi lựa chọn lốp đặc.
Trong trường hợp bình thường, đường kính ngoài và chiều rộng của lốp đặc càng lớn thì tải trọng càng cao, chẳng hạn như tải trọng 7,00-12 với kích thước bên ngoài lớn hơn sẽ cao hơn tải trọng 6,50-10; lốp đặc có cùng đường kính ngoài, tải trọng có chiều rộng lớn, chẳng hạn như tải trọng 22x12x16 lớn hơn 22x9x16 có cùng đường kính ngoài; lốp đặc có cùng chiều rộng, tải trọng lớn với đường kính ngoài lớn, chẳng hạn như tải trọng 28x12x22 lớn hơn 22x12x16 có cùng chiều rộng. Công thức cũng là yếu tố quan trọng quyết định tải trọng của lốp đặc, thường được sản xuất với khả năng sinh nhiệt thấp và có khả năng chịu tải lớn.
Trên thực tế, các yếu tố bên ngoài quyết định tải trọng của lốp đặc có liên quan đến quá trình sinh nhiệt động của lốp đặc, tốc độ sinh nhiệt của lốp đặc càng cao thì khả năng bị phá hủy càng lớn. Nhìn chung, tốc độ càng nhanh, quãng đường càng dài, thời gian chạy càng dài, tần suất sử dụng càng cao, khả năng sinh nhiệt của lốp đặc càng cao và khả năng chịu tải càng thấp. Điều kiện mặt đường cũng ảnh hưởng lớn đến tải trọng của lốp đặc, khi xe chạy trên đường cong dốc, tải trọng lõi lốp sẽ thấp hơn tải trọng trên đường bằng.
Ngoài ra, nhiệt độ môi trường cũng có tác động nhất định đến tải trọng của lốp đặc, tải trọng của lốp đặc sử dụng trong môi trường nhiệt độ cao sẽ thấp hơn tải trọng ở nhiệt độ phòng.
Thời gian đăng: 30-12-2022